Báo cáo sản xuất kinh doanh năm 2017 của VICEM
Năm 2018, Vicem phấn đấu sản xuất đạt 19,6 triệu tấn Clinker, tăng 2% so với năm 2017; Tổng sản phẩm tiêu thụ ≥ 27 triệu tấn, tăng khoảng 3% so với năm 2017; Doanh thu và lợi nhuận lớn hơn năm 2017.
I. Kết quả hoạt đống sản xuất kinh doanh năm 2017
- Sản xuất Clinker đạt 19,27 triệu tấn, tăng 3,3% so với cùng kỳ năm 2016.
- Tổng sản phẩm tiêu thụ Clinker và Xi măng đạt 26,65 triệu tấn, tăng 3,1%; trong đó tiêu thụ nội địa tăng 3,9% so với cùng kỳ năm 2016 (Riêng Quý IV/2017 đạt 7,85 triệu tấn, tăng 12,2% so với cùng kỳ và là quý tăng trưởng cao nhất 10 năm trở lại đây).
- Thị phần xi măng trong nước của Vicem đạt 35,6%, tương đương so với năm 2016.
II. Mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp năm 2018
1. Mục tiêu/kế hoạch SXKD Quý I/2018, năm 2018 của Vicem
Ghi chú: Sản lượng: Đơn vị tính là 1.000 tấn; Chỉ tiêu kinh tế: Đơn vị tính là tỷ đồng. |
Năm 2018, Vicem phấn đấu sản xuất đạt 19,6 triệu tấn Clinker, tăng 2% so với năm 2017; Tổng sản phẩm tiêu thụ ≥ 27 triệu tấn, tăng khoảng 3% so với năm 2017; Doanh thu và lợi nhuận lớn hơn năm 2017.
2. Các nhiệm vụ, giải pháp để triển khai thực hiện năm 2018
Để đạt được mục tiêu nói trên, VICEM sẽ tiếp tục kiên trì thực hiện các giải pháp mà Bộ Xây dựng đang chỉ đạo trong triển khai chương trình tái cơ cấu gắn với cổ phần hóa Doanh nghiệp Nhà nước, trong đó tập trung vào các lĩnh vực chủ chốt sau:
a) Công tác chỉ đạo điều hành sản xuất kinh doanh
- Tập trung chỉ đạo triển khai thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2018 ngay từ những ngày đầu tiên của năm 2018.
- Trong Quý I/2018, rà soát, thông qua kế hoạch sản xuất kinh doanh và đầu tư xây dựng năm 2018 của VICEM để trình Hội đồng thành viên phê duyệt.
b) Về công tác kỹ thuật sản xuất
- Áp dụng khoa học công nghệ trong sản xuất kinh doanh, với phương châm lấy hiệu quả và an toàn môi trường làm trung tâm.
- Tiếp tục nâng cao năng suất thiết bị so với công suất thiết kế, đối với công đoạn nghiền xi măng tăng so với công suất thiết kế ≥ 20% cho xi măng chủng loại PCB40, tối ưu hóa vận hành.
- Tăng cường kiểm soát, quản lý chất lượng nguyên, nhiên vật liệu, bán thành phẩm và sản phẩm của các đơn vị; Quy định và quản lý mức tồn kho đối với từng nguyên, nhiên vật liệu.
c) Về tiêu thụ sản phẩm
- Tiếp tục giữ vai trò điều phối về thị trường, hỗ trợ các đơn vị thành viên mở rộng thị trường, tập trung vào dòng sản phẩm hiệu quả, định hướng phát triển thị trường một cách bền vững.
- Tiếp tục thực hiện chương trình đưa xi măng đi miền Nam, miền Trung và Tây Nguyên.
- Nghiên cứu sản phẩm phục vụ chương trình biển đảo và cho vùng lũ lụt, xâm mặn do biến đổi khí hậu.
d) Về công tác tài chính
- Hỗ trợ các đơn vị thành viên rà soát tổng tài sản; Phân tích tài sản không sinh lời, cơ cấu vốn vay, hàng tồn kho để cơ cấu lại tài chính của toàn Vicem.
- Kiểm soát dòng tiền, công nợ nội bộ VICEM để có chính sách điều hành linh hoạt nhằm hỗ trợ các đơn vị thành viên, đảm bảo hiệu quả chung của VICEM, thực hiện tái cơ cấu toàn diện các đơn vị yếu kém.
e) Về đầu tư xây dựng
- Rà soát các dự án đầu tư ngoài ngành, dự án đầu tư không hiệu quả để thoái vốn, từ đó tập trung vào năng lực sản xuất cốt lõi để tăng sức mạnh.
f) Về tổ chức lao động và đổi mới doanh nghiệp
- Hoàn thiện mô hình tổ chức lao động với mục tiêu tăng năng suất lao động từ 5% - 7%.
- Hoàn thành dự thảo đề án tái cấu trúc VICEM giai đoạn 2016 – 2020, tầm nhìn đến năm 2030 trong quý I/2018 và triển khai thực hiện công tác cổ phần hóa theo chỉ đạo của Chính phủ và Bộ Xây dựng.
g) Công tác khác
- Tăng cường kiểm tra thực hiện công tác an toàn vệ sinh lao động ngay từ các tháng đầu tiên năm 2018 để đảm bảo sản xuất ổn định, an toàn cho người và thiết bị.
- Kiểm tra, giám sát lắp đặt hệ thống quan trắc khí thải liên tục tại các công ty thành viên.
- Tiếp tục thực hiện tốt công tác an sinh xã hội.
Bùi Hồng Cường